Chứng từ điện tử trong lĩnh vực thuế đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu có giá trị bằng bản giấy không?

Chứng từ điện tử trong lĩnh vực thuế đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu có giá trị bằng bản giấy không? Khi nào người nộp thuế không cần sử dụng chữ ký số đang còn hiệu lực để ký các chứng từ điện tử trong lĩnh vực thuế? Nguyên tắc giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu là gì?

Chứng từ điện tử trong lĩnh vực thuế đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu có giá trị bằng bản giấy không?

Theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 51/2025/TT-BTC quy định như sau:

Chứng từ giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
1. Chứng từ điện tử gồm:
a) Chứng từ nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước dưới dạng điện tử;
b) Bảo lãnh điện tử các khoản phải nộp ngân sách nhà nước do ngân hàng bảo lãnh phát hành gửi đến Cổng thanh toán điện tử hải quan;
c) Các chứng từ điện tử theo quy định tại khoản này phải được ký số theo quy định tại Điều 6 Thông tư này. Trường hợp các tài liệu kèm theo ở dạng chứng từ giấy phải được chuyển đổi sang dạng điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Chứng từ điện tử theo quy định tại Thông tư này có giá trị như chứng từ bằng giấy.
3. Lưu trữ chứng từ điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật Giao dịch điện tử.

Theo đó, chứng từ điện tử trong lĩnh vực thuế đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu theo quy định tại Thông tư 51/2025/TT-BTC có giá trị bằng bản giấy.

Khi nào người nộp thuế không cần sử dụng chữ ký số đang còn hiệu lực để ký các chứng từ điện tử trong lĩnh vực thuế?

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 51/2025/TT-BTC quy định như sau:

Chữ ký số giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
1. Trong thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, người nộp thuế phải sử dụng chữ ký số đang còn hiệu lực theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử để ký các chứng từ điện tử, trừ các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chữ ký số;
b) Người nộp thuế lựa chọn phương thức nộp thuế điện tử quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Người nộp thuế đăng ký chữ ký số với cơ quan hải quan theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử, pháp luật về quản lý thuế để thực hiện nộp thuế điện tử trên Cổng thanh toán điện tử hải quan.
3. Khi có thay đổi thông tin đã đăng ký với cơ quan hải quan, người nộp thuế thực hiện khai thay đổi thông tin trên Cổng thanh toán điện tử hải quan hoặc gửi thông tin thay đổi đến cơ quan hải quan để cập nhật thông tin trên hệ thống.

Theo quy định trên, trong thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, người nộp thuế phải sử dụng chữ ký số đang còn hiệu lực theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử để ký các chứng từ điện tử, trừ các trường hợp sau:

(1) Người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chữ ký số;

(2) Người nộp thuế lựa chọn phương thức nộp thuế điện tử thông qua dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh toán không dùng tiền mặt.

Nguyên tắc giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu là gì?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 51/2025/TT-BTC quy định nguyên tắc giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh bao gồm:

(1) Người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế quy định tại Thông tư này phải có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet, có địa chỉ thư điện tử và có chữ ký số theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

(2) Người nộp thuế lựa chọn một trong các phương thức sau để thực hiện nộp thuế điện tử:

- Cổng thanh toán điện tử hải quan/phần mềm, công cụ hỗ trợ do cơ quan hải quan cung cấp thông qua Cổng thanh toán điện tử hải quan;

- Dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

(3) Người nộp thuế lựa chọn bảo lãnh thuế điện tử của ngân hàng thì thực hiện theo hướng dẫn của ngân hàng.

(4) Người nộp thuế lựa chọn một trong các phương thức sau để lập chứng từ nộp ngân sách nhà nước

- Người nộp thuế truy cập Cổng thanh toán điện tử hải quan hoặc phần mềm, công cụ hỗ trợ do cơ quan hải quan cung cấp;

- Người nộp thuế truy cập vào ứng dụng thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

(5) Cơ quan hải quan xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống tiếp nhận và xử lý dữ liệu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật và liên tục.

Tổ chức, cá nhân khi tham gia trao đổi thông tin về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải giữ bí mật thông tin người nộp thuế theo quy định tại Điều 99 Luật Quản lý thuế 2019.

Hộ kinh doanh chuyển sang doanh nghiệp nhỏ và vừa có được miễn thuế TNDN không? Nếu có thì miễn trong bao lâu?